Khi cây ớt trở thành cây kiểng

Cây ớt với những quả bé nhỏ màu đỏ vươn thẳng lên từ đám lá xanh, cay xè – quả cây Ớt hiểm, màu đỏ của quả  nổi bật trên nền lá xanh khi cho vào chậu ngắm thật vui mắt.

Quả cây Ớt hiểm - với những quả bé nhỏ màu đỏ thích hợp để làm chậu kiểng
 cây ớt hiểm – với những quả bé nhỏ màu đỏ thích hợp để làm chậu kiểng

Cây ớt chỉ thiên, cái tên nói lên một hướng đi lên, vì thế mà nó là cây làm giàu của người dân Đồng bằng Sông Cửu Long ta đó, chúng ta cũng nên tìm vài chậu về vừa làm cảnh vừa cầu may mắn vậy!

Một chậu ớt chỉ thiên – Cầu điều may mắn

Cùng một cây quả nhiều màu sắc khác nhau xanh, đỏ, vàng, tím, trắng.  Quả cây ớt ngũ Sắc nguyên sản ở cùng nhiệt đới châu Mỹ, ưa sáng, ấm, ẩm, không chịu rét và khô. Trồng trên vườn và chậu, trồng trước nhà khách, thư viện. . nhìn rất bắt mắt, vui nhộn

cây ớt ngũ sắc kết trái thành từng chùm màu sắc tươi mát biểu hiện sự sung túc
cây ớt ngũ sắc kết trái thành từng chùm màu sắc tươi mát biểu hiện sự sung túc

Cây ớt với những quả màu tím buồn mà vẫn vươn lên
Cây ớt với những quả màu tím buồn mà vẫn vươn lên

Một dạng lá khác của cây ớt ngũ sắc
Một dạng lá khác của cây ớt ngũ sắc

Theo y học cổ truyền, quả cây ớt có vị cay, nóng. Tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư…) Nhân dân thường dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn… Ngoài dùng làm thuốc, nhân dân ta còn thường dùng lá cây ớt nấu canh ăn.

Ngoài việc dùng làm thực phẩm, quả cây ớt còn được nhân dân ta sử dụng làm thuốc chữa bệnh từ ngàn xưa. Trong kho tàng y học dân gian, có không ít bài thuốc quý trong đó có ớt.

Chữa rụng tóc do hóa trị liệu: Ớt trái 100g, ngâm với rượu trắng trong 10-20 ngày, dùng rượu này bôi lên da đầu có tác dụng kích thích mọc tóc.

Giảm đau do ung thư, đau khớp: ăn 5-10g ớt mỗi ngày.

Chữa ăn uống kém tiêu do ung thư: ớt 100g, hắc đậu xị 100g, tán bột ăn hàng ngày.

Chữa ăn uống chậm tiêu: ớt trái dùng làm gia vị, ăn hàng ngày.

Chữa đau thắt ngực: ớt trái 2 quả, đan sâm 20g, nghệ đen 20g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa đau dạ dày do lạnh: ớt trái 1-2 quả, Nghệ vàng 20g, tán bột uống ngày 2-3 lần.
Chữa viêm khớp mạn tính: ớt trái 1-2 quả; Dây đau xương, thổ phục linh (củ khúc khắc) mỗi vị 30g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa bệnh chàm (eczema): lá cây ớt tươi 1 nắm, mẻ chua 1 thìa. Hai thứ giã nhỏ, lấy vải sạch gói lại, đắp lên nơi bị chàm đã rửa sạch bằng nước muối.

Chữa tai biến mạch máu não: lá cây ớt (loại ớt chỉ thiên quả nhỏ) đem giã nhỏ, thêm nước và ít muối, chắt nước cho người bệnh uống, bã đắp vào răng sẽ tỉnh.

Chữa rắn rết cắn: lá cây ớt giã nhỏ, đắp vào nơi bị thương, băng lại. Ngày làm 1-2 lần cho đến khi hết đau, 2-3 giờ là khỏi.

Chữa bệnh vẩy nến: Lá ớt cay 1 nắm to (1 nắm chặt tay và đem sao chín nhưng không cháy), tinh tre đằng ngà cạo lấy 1 bát, lá sống đời (lá thuốc bỏng) 7-9 lá, thiên niên kiện khoảng 300g. Tất cả cho vào nồi với 2 lít nước, đun sôi kỹ, uống dần thay nước chè, uống chừng 3 ấm là khỏi.

Đau bụng kinh niên: Rễ cây ớt, rễ chanh, rễ hoàng lực, mỗi thứ khoảng 10g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang.

Chữa đau lưng, đau khớp: Ớt chín 15 quả, lá đu đủ 3 cái, rễ chỉ thiên 80g. Tất cả đem giã nhỏ ngâm cồn với tỷ lệ 1/2, dùng để xoa bóp sẽ mau khỏi.
Chữa mụn nhọt: Lá ớt giã nát với ít muối, dùng đắp vào nhọt đang mưng mủ sẽ bớt đau nhức, dễ vỡ mủ, mau lành.

Sưu tầm

Leave a Comment